Thời gian đăng: 26/10/2015 12:46
Ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản phần 3 là phần tiếp theo cũng là phần cuối của ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản. Mời các bạn học tiếp nhé.
- 어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?
- 나는 국무부에 갔다: tôi đi đến bộ ngoại giao.
- 아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).
Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.
- 시간 작업을 몇 시간을 시작? Thời gian làm việc bắt đầu từ mấy giờ ?
- 몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?
- 의이에서 시작하자. : hãy bắt đầu từ cái này.
- 여기에서 보냅니다. : hãy viết từ đây.
- 베트남 흐엉. : Hường đến từ Việt Nam .
- 지금까지 하노이 나트랑에서? : Từ Nha Trang đến Hà Nội có xa không ?
Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, có nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn ra một hành động, một sự việc nào đó.
- 나는 국립 경제 대학에서 공부했다. : Tôi học tại trường đại học kinh tế quốc dân .
Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng:
a. Cách đơn giản nhất là lược ‘-아/어/여’.bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’
- 어디 가요? = 어디 가? ?
- 학교에 가요. = 학교에 가. tôi đang đi về nhà.
- 빨리 가(세)요 = 빨리 가 ! nhanh lên!
- 갑시다! = 가 ! Đi thôi.
Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.
- 이름이 뭐예요? = 이름이 뭐야?
- 저게 사탕입니까? = 저게 사탕이야?
b. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.
- 어디 가? = 어디 가니?
- 밥 먹었어? = 밥 먹었니?
- 언제 갈 거예요? = 언제 갈 거니?
c. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.
- 그의 노래는 간다. ! Mình đi hát đi.
- 카페 오늘 밤은 오프라인. : tối nay đi cafe nhé.
- 먹고 이동합니다. : đi ăn đi.
d. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
- 조용히 해라 = 조용히 해 ! Im lặng !
- 나가라 = 나가 ! Đi ra!
- 빨리 와라 = 빨리 와 ! Đến đây ngay !
- 나한테 던져라 = 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !
- 듣다(nghe): 듣 + 어요 = 들어요.
- 묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 = 물어 보다.
- 걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 = 걸었어요.
- 나는 라디오를 듣고있어. : Tôi đang nghe radio.
- 당신이 이해하지 않는 경우, 그냥 나 한테 물어. : Nếu bạn không hiểu thì cứ hỏi tôi nhé.
- 어제 너무 많이 마시고 있었다. : Hôm qua tôi đã uống quá nhiều.
- 귀찮게하지 마십시오. : Đừng làm phiền tôi.
Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).
- 나를 위해 책을 선택하십시오. : làm ơn nhặt dùm tôi cuốn sách.
- 내 친구의 초대를 수락했다. : Tôi đã nhận lời mời của bạn tôi.
Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.
- 즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 = 즐거우어요 = 즐거워요
(dạng rút gọn)
- 반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 = 반가우어요 = 반가워요.
- 춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 = 추우었어요 = 추웠어요.
- 어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 = 어려울 거예요.
- 덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 = 더우어 보여요 = 더워 보여요.
- 돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 = 도우아요 = 도와요.
- 곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 = 고우아요 = 고와요.
7. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’
Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.
- 우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?
- 어디로 갈 것인가? : tôi sẽ đi đâu đây?
Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.
- 이 권리를합니까? Làm cái này khó không nhỉ?
- 한국 음식 응, 먹고 좋은 맛? Món Hàn ăn có ngon không nhỉ?
- 시장이 거기있다? Đằng kia có cái chợ nào không nhỉ?
(Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái chợ nào không?”)
8. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :
Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
- 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
- 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
- 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
- 기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
먹(다) + -읍시다 = 먹읍시다.
‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
가(다) + ㅂ 시다 = 갑시다.
Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
- 빨리 가자. Đi nhanh nào.
- 한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
- 기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
9. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’: để….
Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다'(đi), ‘오다'(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
- 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
- (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
- 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
- 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
- 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
- 안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.
10. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’: Tôi sẽ ...
Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
- 제가 할게요. Tôi sẽ làm.
- 나는 갈 것이다. Tôi sẽ đi .
- 내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
- 나는 당신을위한 것입니다. Tôi sẽ làm hộ bạn.
11. Cấu trúc câu “고 싶어하다”: muốn
* Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
- 흐엉은 가고 싶어? Hường muốn đi đâu?
- 흐엉은 집에 가고 싶어. Hường muốn đi về nhà.
- 마리아는 먹고 싶어? Maria muốn ăn gì?
- 마리아는 김밥을 먹고 싶어. Maria muốn ăn kimpap.
* Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
- 미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
- 집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
* Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
- 미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
- 아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.
Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.
- 당신은 한국어를 몰라? Bạn biết tiếng Hàn không?
- 네, 한국을 알고있다. Vâng, tôi biết tiếng Hàn.
- 아니, 나는 한국어를 모른다. Không, tôi không biết tiếng Hàn.
- 피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
- 네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
- 아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
* Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
- 피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
- (그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
- 피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
- (그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).
- 주다 (반말) , 드리다 (존대말): cho
- 저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
- 나에 대해이 작업을 수행합니다. Làm cái này cho tôi.
- 나는 당신이 말할 것입니다. Tôi sẽ cho anh cái này.
* “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
- 도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
- 제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
- 안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
- 모르다 ( không biết) = 몰라요
- 빠르다 ( nhanh) = 빨라요
- 다르다 ( khác) = 달라요
- 나는 일본어를 모른다. Tôi không biết tiếng Nhật.
- 비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
- 이 사람은 달랐다. Cái này thì khác.
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
- 부르다( hát) = 불러요.
- 기르다( nuôi) = 길러요.
- 누르다( nhấn, ấn) = 눌러요.
- 저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
- 문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
- 그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.
Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.
a. Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau
Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ;습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ;습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다;-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다;습니까?’ .
- 가다: 가 + ㅂ니다;ㅂ니까 = 갑니다/갑니까?
- 묻다: 묻 + 습니다; 습니까 = 묻습니다; 묻습니까?
- 감사합니다 Cám ơn
- 우울 해요. Tôi thấy buồn (tâm trạng tốt)
b. Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau:
Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았;었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.
- 만나다: 만나 + 았습니다;았습니까? = 만났습니다;만났습니까? (rút gọn)
- 주다: 주 + 었습니다;었습니까? = 주었습니다;주었습니까? = 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)
- 하다: 하 + 였습니다;였습니까? = 했습니다;했습니까? (rút gọn)
- 이 영화는 너무 좋았다. Bộ film quá hay .
- 수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?
- 오늘은 아픈입니다. Hôm nay tôi ốm .
c. Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau
Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’
- 보다: 보 + ㄹ 겁니다 = 볼 겁니다.
- 먹다 :먹 + 을 겁니다 = 먹을 겁니다
- 내일 나는 곧 갈 것입니다. Mai tôi sẽ đi sớm.
그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.
d. Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’
Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.
- 오다: 오 + 십시오 오십시오.
- 입다: 입 + 으십시오. 입으십시오.
- 주의하시기 바랍니다. Xin hãy chú ý .
Trên đây là kinh nghiệm học ngữ pháp tiếng hàn cơ bản và đây cùng đã là phần 3 của bài cùng chủ đề, hy vọng các bạn có thể nắm vững được kiến thức 2 phần trước và làm chủ được kiến thức phần này nhé.!
1. Trợ từ ‘-까지’: Dịch nghĩa là "đến tận"
Trợ từ ‘-까지’ đứng liền sau danh từ thời gian, nơi chốn để chỉ đích đến hoặc điểm thời gian của hành động.- 어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?
- 나는 국무부에 갔다: tôi đi đến bộ ngoại giao.
- 아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).
Học những câu tiếng hàn cơ bản cùng SOFL
2. Trợ từ ‘-부터’: từ (khi, dùng cho thời gian), từ một việc nào đó trước
Trợ từ ‘-부터’ dùng để chỉ điểm thời gian bắt đầu một hành động, hoặc để chỉ một sự việc được bắt đầu trước.Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.
- 시간 작업을 몇 시간을 시작? Thời gian làm việc bắt đầu từ mấy giờ ?
- 몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?
- 의이에서 시작하자. : hãy bắt đầu từ cái này.
- 여기에서 보냅니다. : hãy viết từ đây.
3. Trợ từ ‘-에서’: từ, ở tại
Trợ từ ‘-에서’đứng liền sau một danh từ chỉ nơi chốn để chỉ nơi xuất phát của một chuyển động.- 베트남 흐엉. : Hường đến từ Việt Nam .
- 지금까지 하노이 나트랑에서? : Từ Nha Trang đến Hà Nội có xa không ?
Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, có nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn ra một hành động, một sự việc nào đó.
- 나는 국립 경제 대학에서 공부했다. : Tôi học tại trường đại học kinh tế quốc dân .
4. Lối nói ngang hàng (반말)
Dùng để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói với trẻ con và với người trong giao tiếp mà chúng ta không tôn trọng.Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng:
a. Cách đơn giản nhất là lược ‘-아/어/여’.bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’
- 어디 가요? = 어디 가? ?
- 학교에 가요. = 학교에 가. tôi đang đi về nhà.
- 빨리 가(세)요 = 빨리 가 ! nhanh lên!
- 갑시다! = 가 ! Đi thôi.
Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.
- 이름이 뭐예요? = 이름이 뭐야?
- 저게 사탕입니까? = 저게 사탕이야?
b. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.
- 어디 가? = 어디 가니?
- 밥 먹었어? = 밥 먹었니?
- 언제 갈 거예요? = 언제 갈 거니?
c. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.
- 그의 노래는 간다. ! Mình đi hát đi.
- 카페 오늘 밤은 오프라인. : tối nay đi cafe nhé.
- 먹고 이동합니다. : đi ăn đi.
d. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
- 조용히 해라 = 조용히 해 ! Im lặng !
- 나가라 = 나가 ! Đi ra!
- 빨리 와라 = 빨리 와 ! Đến đây ngay !
- 나한테 던져라 = 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !
5. Bất quy tắc ‘-ㄷ’
Phụ âm kết thúc ‘-ㄷ’ trong một gốc động từ, tính từ sẽ đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm chứa nó đứng trước 1 nguyên âm, nhưng vẫn giữ nguyên dạng ‘-ㄷ’ khi sau âm chứa nó là phụ âm.- 듣다(nghe): 듣 + 어요 = 들어요.
- 묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 = 물어 보다.
- 걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 = 걸었어요.
- 나는 라디오를 듣고있어. : Tôi đang nghe radio.
- 당신이 이해하지 않는 경우, 그냥 나 한테 물어. : Nếu bạn không hiểu thì cứ hỏi tôi nhé.
- 어제 너무 많이 마시고 있었다. : Hôm qua tôi đã uống quá nhiều.
- 귀찮게하지 마십시오. : Đừng làm phiền tôi.
Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).
- 나를 위해 책을 선택하십시오. : làm ơn nhặt dùm tôi cuốn sách.
- 내 친구의 초대를 수락했다. : Tôi đã nhận lời mời của bạn tôi.
Bí quyết học tiếng hàn trực tuyến hiệu quả
6. Bất quy tắc ‘-ㅂ’
Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’ , ‘아/어/여서’ hoặc ‘ 아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’ , ‘어서’ , ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’.Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.
- 즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 = 즐거우어요 = 즐거워요
(dạng rút gọn)
- 반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 = 반가우어요 = 반가워요.
- 춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 = 추우었어요 = 추웠어요.
- 어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 = 어려울 거예요.
- 덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 = 더우어 보여요 = 더워 보여요.
- 돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 = 도우아요 = 도와요.
- 곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 = 고우아요 = 고와요.
7. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’
Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.
- 우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?
- 어디로 갈 것인가? : tôi sẽ đi đâu đây?
Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.
- 이 권리를합니까? Làm cái này khó không nhỉ?
- 한국 음식 응, 먹고 좋은 맛? Món Hàn ăn có ngon không nhỉ?
- 시장이 거기있다? Đằng kia có cái chợ nào không nhỉ?
(Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái chợ nào không?”)
8. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :
Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
- 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
- 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
- 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
- 기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
먹(다) + -읍시다 = 먹읍시다.
‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
가(다) + ㅂ 시다 = 갑시다.
Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
- 빨리 가자. Đi nhanh nào.
- 한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
- 기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
9. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’: để….
Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다'(đi), ‘오다'(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
- 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
- (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
- 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
- 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
- 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
- 안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.
10. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’: Tôi sẽ ...
Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
- 제가 할게요. Tôi sẽ làm.
- 나는 갈 것이다. Tôi sẽ đi .
- 내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
- 나는 당신을위한 것입니다. Tôi sẽ làm hộ bạn.
11. Cấu trúc câu “고 싶어하다”: muốn
* Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
- 흐엉은 가고 싶어? Hường muốn đi đâu?
- 흐엉은 집에 가고 싶어. Hường muốn đi về nhà.
- 마리아는 먹고 싶어? Maria muốn ăn gì?
- 마리아는 김밥을 먹고 싶어. Maria muốn ăn kimpap.
* Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
- 미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
- 집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
* Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
- 미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
- 아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.
Dạy nói tiếng Hàn cho người nước ngoài
12. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.
- 당신은 한국어를 몰라? Bạn biết tiếng Hàn không?
- 네, 한국을 알고있다. Vâng, tôi biết tiếng Hàn.
- 아니, 나는 한국어를 모른다. Không, tôi không biết tiếng Hàn.
- 피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
- 네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
- 아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
* Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
- 피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
- (그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
- 피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
- (그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).
13. Cấu trúc”아;어;여 주다(드리다) “
* Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여 주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mìnhhoặc đề nghị của người nói muốnlàm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.- 주다 (반말) , 드리다 (존대말): cho
- 저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
- 나에 대해이 작업을 수행합니다. Làm cái này cho tôi.
- 나는 당신이 말할 것입니다. Tôi sẽ cho anh cái này.
* “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
- 도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
- 제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
- 안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.
14. Động từ bất qui tắc”르”
* Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
- 모르다 ( không biết) = 몰라요
- 빠르다 ( nhanh) = 빨라요
- 다르다 ( khác) = 달라요
- 나는 일본어를 모른다. Tôi không biết tiếng Nhật.
- 비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
- 이 사람은 달랐다. Cái này thì khác.
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
- 부르다( hát) = 불러요.
- 기르다( nuôi) = 길러요.
- 누르다( nhấn, ấn) = 눌러요.
- 저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
- 문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
- 그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.
Học tiếng hàn có khó như vậy không?
15. Đuôi từ kết thúc ‘-ㅂ;습니다’Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.
a. Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau
Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ;습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ;습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다;-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다;습니까?’ .
- 가다: 가 + ㅂ니다;ㅂ니까 = 갑니다/갑니까?
- 묻다: 묻 + 습니다; 습니까 = 묻습니다; 묻습니까?
- 감사합니다 Cám ơn
- 우울 해요. Tôi thấy buồn (tâm trạng tốt)
b. Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau:
Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았;었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.
- 만나다: 만나 + 았습니다;았습니까? = 만났습니다;만났습니까? (rút gọn)
- 주다: 주 + 었습니다;었습니까? = 주었습니다;주었습니까? = 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)
- 하다: 하 + 였습니다;였습니까? = 했습니다;했습니까? (rút gọn)
- 이 영화는 너무 좋았다. Bộ film quá hay .
- 수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?
- 오늘은 아픈입니다. Hôm nay tôi ốm .
c. Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau
Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’
- 보다: 보 + ㄹ 겁니다 = 볼 겁니다.
- 먹다 :먹 + 을 겁니다 = 먹을 겁니다
- 내일 나는 곧 갈 것입니다. Mai tôi sẽ đi sớm.
그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.
d. Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’
Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.
- 오다: 오 + 십시오 오십시오.
- 입다: 입 + 으십시오. 입으십시오.
- 주의하시기 바랍니다. Xin hãy chú ý .
Trên đây là kinh nghiệm học ngữ pháp tiếng hàn cơ bản và đây cùng đã là phần 3 của bài cùng chủ đề, hy vọng các bạn có thể nắm vững được kiến thức 2 phần trước và làm chủ được kiến thức phần này nhé.!
Thông tin được cung cấp bởi:
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/
Hỗ trợ trực tuyến
Miss Điệp
0962 461 288
Miss Điệp
0962 461 288
Miss Điệp
0962 461 288
Miss Điệp
0962 461 288