Đang thực hiện

Top 8 ngữ pháp trung cấp tiếng Hàn cực quan trọng

Thời gian đăng: 19/07/2016 00:12

Một bài thi Topik sẽ bao gồm 3 phần là nghe, đọc và viết luận do vậy ngoài việc trau dồi thật nhiều từ vựng, kỹ năng nghe - viết thì ngữ pháp tiếng Hàn cũng là một phần rất quan trọng mà bạn không thể lơ là.

 

ngu phap tieng han

Dưới đây là một số ngữ pháp trung cấp tiếng Hàn thường gặp trong các bài thi mà các bạn cần phải nắm vững.

Ngữ pháp 1: V(으)ㄹ 걸요: Có lẽ là, chắc là

- Dự đoán cho tương lai dựa vào những thông tin, hiện trạng thực tế. Đây là cách phỏng đoán, dự đoán không chắc chắn, sau đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Động từ có patchim + 을 걸요, không có patchim + ㄹ 걸요.

이 신발은 너무 커서 못 신을걸요.

Giầy này to lắm chắc bạn không đi vừa đâu

- Nói về việc đã xảy ra với một chút hối hận hoặc tiếc nuối.

일찍 갔더라면 그 책을 살 수 있었을걸.

Nếu đi sớm thì đã có thể mua được quyển sách đó rồi.

Ngữ pháp 2: V(으)ㄴ/는데도 불구하고: Mặc dù... nhưng

Ngữ pháp 는데도 불구하고 là cấu trúc “mặc dù - nhưng” trong tiếng Hàn dùng để nối 2 vế câu, là dạng nhấn mạnh của -(으)ㄴ/는데도.

- Ở thì hiện tại:

Tính từ + ㄴ데 불구하고

Động từ + 는데도 불구하고

Danh từ + 인데도 불구하고.

- Ở thì quá khứ: Động từ + 았/었/했는데 불구하고.

항상 열심히 공부하는데도 불구하고 시험을 못 봐요.

Mặc dù tôi đã học hành rất chăm chỉ nhưng lại thi không được tốt lắm.

얼굴은 잘생겼는데도 불구하고 성격은 나쁘네요.

Dù khuôn mặt cô ấy cũng xinh xắn nhưng tính cách thì lại không tốt.

Ngữ pháp 3: (으)ㄴ/는척하다: Giả vờ như, tỏ ra như

- Biểu hiện một hành động/trạng thái nào đó trên thực tế không phải là như vậy, nhưng lại tô điểm, thể hiện nó giống như thế. Có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là 'làm như, giả vờ, giả bộ như, tỏ ra như', cố làm ra vẻ như…”

Tính từ + (으)ㄴ 척하다

Động từ + 는 척하다

Danh tư +인 척하다

가끔 한국 친구가 알아들을 수 없는 말을 해도 알아듣는 척해요.

Thỉnh thoảng những bạn người Hàn nói chuyện những lời tôi không thể hiểu nhưng tôi vẫn cố giả vờ như là tôi hiểu.

- 있다, 없다 sử dụng cùng với 는 척하다

음식이 너무 짰지만 맛있는 척하고 먹었다.

Thức ăn rất mặn nhưng tôi đã giả vờ ăn rất ngon miệng.

- Cấu trúc này chỉ dùng được với thì quá khứ và hiện tại tiếp diễn. Ngữ pháp ý nghĩa tương tự là (으)ㄴ/는 체하다.

Ngữ pháp 4:  Động từ/Tính từ + -(ㄴ/는)다기에: Vì nghe nói là... nên…

- Gắn vào sau động từ, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là "vì nghe nói là... nên...", là dạng viết rút gọn của -는다고 하기에. Dùng khi muốn thể hiện rằng sự việc nghe được từ 1 người khác, là căn cứ của sự phán đoán hay nguyên nhân của hành vi của  vế sau. Tùy vào lời nói ở vế trước mà dùng các đuôi -ㄴ다기에, -라기에, -다기에 hoặc -자기에 sao cho phù hợp.

오늘 비가 온다기에 우산을 가지고 왔어요.

Vì nghe nói trời sẽ mưa nên tôi đã mang theo ô đến.

- Chủ ngữ của hai vế luôn luôn khác nhau, từ vế 1 sẽ có kết quả của vế 2.

부모님이 집에 오신다기에 나는 집 청소를 했다.

Vì nghe nói bố mẹ sẽ ghé thăm nên tôi đã dọn dẹp nhà cửa.

Ngữ pháp 5: Động từ + -고자: Để… (nhằm mục đích, ý định thực hiện để đạt một mục đích nào đó)

- Gắn vào sau động từ, có nghĩa tương đương với tiếng Việt là “để/nhằm mục đích/sẽ/được…”, dùng để thể hiện mục đích của một hành động, ý đồ hoặc hy vọng của người nói. Cấu trúc này chủ yếu được dùng trong văn viết hoặc lời nói mang tính nghi thức như diễn văn, phỏng vấn, báo cáo…

- Lưu ý:  Vế trước và vế sau của câu phải cùng chủ ngữ.

선배님에게 좋은 이야기를 듣고자 이렇게 찾아왔습니다.

Tôi đã tìm đến như thế này để được lắng nghe chuyện tốt từ các tiền bối.

Ngữ pháp 6: Tính từ + 기 짝이 없다: Thật là, không còn gì hơn, quá là

- Gắn vào sau tính từ thể hiện cảm giác và sự đánh giá, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là "thật là, không còn gì hơn, quá là, thật là...", dùng để nhấn mạnh mức độ bất ngờ, trầm trọng, nặng nề không gì so sánh được.

위험에 빠진 사람을 구하기 위해 불 속으로 뛰어들다니 용감하기 짝이 없다.

Quả là dũng cảm khi lao vào trong đám cháy để cứu người đang gặp nguy hiểm.

- Khi nói về tính huống quá khứ dùng dạng 기 짝이 없었다.

그동안 만나고 싶어했던 친구를 만나니 기쁘기 짝이 없었다.

Thật quá là vui vì đã được gặp lại người bạn đã từng muốn gặp trong suốt thời gian qua.

Ngữ pháp 7: Danh từ + (이)야말로: Thực sự/Chắc chắn

- (이)야말로 được dùng khi nói với ý nghĩa tương tự 은/는 정말로 để khẳng định và xác nhận danh từ đứng trước nó. Nó thể hiện một sự nhấn mạnh mạnh mẽ đối với danh từ đó, có thể dịch là "đúng là/đúng thật là/thực sự/quả thực/phải là/chắc chắn/chắc hẳn là…”

할아버지야말로 제가 가장 존경하는 분이에요.

Thực sự ông là người mà tôi ngưỡng mộ nhất.

Ngữ pháp 8: Động từ/Tính từ + (으)ㄹ 테니까

- Khi bạn đang đề nghị để bản thân làm một việc gì đó và đổi lại/đáp lại bạn yêu cầu người nghe làm một thứ gì khác (người nói thể hiện ý chí, thiện ý của mình đồng thời cũng gợi ý cho người nghe làm theo ý mình một việc gì đó). Những gì bạn yêu cầu người kia thường không phải là ân huệ hay đặc ân bạn muốn, mà nó cũng có thể là thứ mà bạn muốn họ làm để tốt cho riêng họ.

Vì thế ngữ pháp này thường được dịch là “Tôi sẽ làm cái này, vì thế (đáp lại/đổi lại/ngược lại), tôi muốn bạn làm cái kia".

이건 제가 할 테니까, 걱정하지 말고 쉬세요.

Tôi sẽ làm việc này, vì vậy đừng lo lắng và nghỉ ngơi chút đi.

- Khi bạn đang giả định và hầu như chắc chắn về một cái gì đó, bạn có thể sử dụng cấu trúc này để có nghĩa là "Tôi cho rằng/nghĩ/tin rằng điều này sẽ xảy ra/đang xảy ra, vậy hãy làm việc này/vui lòng làm điều đó" (sự phán đoán chắc chắn của người nói & nhằm lưu ý người nghe nội dung đi theo sau và chủ ngữ không phải là người nói.)

Ngay cả khi bạn đang nói chuyện về một trạng thái hiện tại hoặc hành động, thì vì bạn đang giả định nên sẽ phải kiểm tra để xem bạn có đúng không, do đó nó luôn ở thì tương lai

밖에 추울 테니까 나가지 마세요.

Vì bên ngoài trời sẽ lạnh lắm nên đừng ra ngoài.

Trên đây là những ngữ pháp Topik trung cấp mà Hàn Ngữ SOFL muốn gửi đến các bạn, mong các bạn học tốt, thi tốt và sớm đạt được mục tiêu tiếng Hàn của mình.

 

Thông tin được cung cấp bởi: 

Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2:  Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email:  trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

Các tin khác